Chính chủ cần chuyển nhượng 15ha đất công nghiệp trong KCN tại Thái Bình
15ha đất trong KCN tại Thái Bình cực kỳ vuông vắn đã được san nền đã được san lấp cao ráo, đóng cọc chắc chắn, rất phù hợp làm sản xuất thuốc, hóa dược, dược liệu…
Thái Bình được các nhà đầu tư đánh giá là điểm đáng để lựa chọn vào đầu tư công nghiệp vì hội tụ nhiều lợi thế như: vị trí thuận lợi, hạ tầng hoàn thiện, tiện ích xã hội… cùng với những chính sách ưu đãi hấp dẫn của tỉnh dành cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước khi vào đầu tư tại đây.
Thông tin sơ bộ về lô đất công nghiệp trong KCN tại Thái Bình
– Diện tích: 180.000m2 tương đương 18ha
– Giá: Thoả thuận
– Mục đích: Xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện điện tử; Sản xuất linh kiện ô tô, xe máy.
Thông tin chi tiết về lô đất công nghiệp trong KCN tại Thái Bình
Khoảng cách:
-Cách trung tâm tp Thái Bình: 32 Km
-Cách trung tâm Hà Nội: 115 Km
-Cách sân bay Nội Bài: 136 Km
-Cách cảng Hải Phòng: 64 Km
-Cách cửa khẩu Hữu nghị: 263 Km.
Vị trí: Lô đất nằm trong khu công nghiệp tại Thái Bình
Diện tích: 180.000m2 tương đương với 18ha
Hiện trạng: Đất đã được san lấp mặt bằng sạch sẽ, giấy tờ đầy đủ.
Giới thiệu tổng quan về KCN tại Thái Bình
- Vị Trí: KCN nằm tại Thái Bình
- Thời hạn: 50 năm
- Pháp lý đất đai: Sổ đỏ
- Định hướng khu công nghiệp : Được định hướng là khu công nghiệp đa ngành sử dụng công nghệ cao hiện đại phù hợp quy chuẩn quốc tế, thân thiện với môi trường, dự kiến thu hút các ngành nghề như:
-Cơ khí lắp ráp, sản xuất phụ tùng
-Sản xuất tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ
-Công nghiệp dệt may
-Chế biến thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp và một số ngành công nghiệp khác
- Cơ sở hạ tầng & tiện ích:
Cảnh quan: Hơn 13% tổng diện tích toàn khu công nghiệp được trồng cây xanh dọc các tuyến đường và các khu vực khác
Các thảm cỏ và các khu vực cây xanh công cộng được trồng để cải thiện môi trường khu công nghiệp
Các dự án xây dựng nhà máy và các khu nhà khác phải được chấp thuận của ban quản lý
Hệ thống giao thông nội bộ: được thiết kế hợp lý đảm bảo việc giao thông trong toàn khu công nghiệp được thông suốt. Hệ thông được thiết kế như sau:
+ Trục đường trung tâm trong khu công nghiệp rộng 46 m
+ Các trục đường chính trong khu công nghiệp rộng 28 m
+ Các trục đường nhánh trong khu công nghiệp rộng 20,5m
Toàn bộ các đường nội bộ đều được thiết kế và thi công tuân thủ chặt chẽ các quy định của quốc gia gia, và được hoàn thiệt bằng bê tông nhựa Asphalt. Các đường nội bộ cũng được trang bị hệ thống chiếu sáng cao áp hoàn chỉnh, thẩm mỹ
Hệ thống cung cấp điện: Nguồn điện cung cấp đến khu công nghiệp được lấy từ 2 tuyến dây 22 KV dẫn từ trạm 110/22 KV Hà Nam. Các đường dây 22 KV này sẽ được phát triển thành, mạng lưới dọc các trục đường giao thông để cung cấp điện cho các trạm biến áp của nhà máy trong khu công nghiệp . Điện được cung cấp tới hàng rào nhà máy bằng cáp điện tiêu chuẩn quốc tế
Hệ thống cung cấp nước: Nước sạch được cung cấp với công suất 20.000 m3 mỗi ngày từ nhà máy nước sạch Wahaco. Nước được cung cấp tới hàng rào nhà máy bằng hệ thống ống cấp nước tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra để đảm bảo sự cung cấp liên tục nguồn nước sạch, khu công nghiệp có nhà máy cung cấp nước đặt ngay trong khu vực
Hệ thống xử lý nước và rác thải: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt, bao gồm, hệ thống mương hở bao quanh dự án và hẹ thống cống ngầm đường kính D400 – D800 & cống hộp 2,5m x 2,5m. Hệ thống cống thải đường kính D300 – D600 _ tổng công suất đạt 6.500m3 ngày đêm xử lý các thông số mức A theo QCVN 40-2011 do bộ Tài Nguyên & Môi Trường quy định
Rác thải được thu gom và xử lý tại nhà máy rác thải của khu công nghiệp
Khí thải của các nhà máy được lắp đặt hệ thống lọc theo tiêu chuẩn quốc gia trước khi thải ra môi trường tự nhiên
Hệ thống thông tin liên lạc: khu công nghiệp được lắp đặt hệ thống cáp thông tin liên lạc ngầm và được cung cấp tới hàng rào của nhà máy bởi hệ thống cáp tiêu chuẩn quốc tế
Qua hệ thống kết nối giữa trung tâm thông tin liên lạc của khu công nghiệp và Bưu điện trung tâm Thái Bình, mọi nhu cầu về thông tin liên lạc được đảm bảo và có khả năng cung cấp mọi dịch vụ cần thiết như : Tổng đài riêng, điện thoại quốc tế, hội thảo từ xa, kênh thuê riêng, internet tốc độ cao, email,vv…
Hệ thống phòng cháy và chữa cháy: khu công nghiệp được láp đặt hệ thống cảnh báo, phòng chống và chữa cháy tuân thủ chặt che các quy định quốc gia
Các họng cấp nước chữa cháy được lắp đặt ở các đầu mối giao thông nội khu, và tại mọi nhà máy nhằm đảm bảo tác dụng bảo vệ hiệu quả toàn khu khỏi các sự cố cháy nổ
Tổng quan về Thái Bình
Vị trí địa lý
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Phía Bắc giáp với tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng; phía Tây và Tây Nam giáp với tỉnh Nam Định và Hà Nam; phía Đông giáp với vịnh Bắc Bộ.
Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.546,54 km². Toàn tỉnh gồm có 8 huyện, thành phố là: Hưng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư và thành phố Thái Bình với tổng số 284 xã, phường, thị trấn.
Đặc điểm địa hình
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1%; cao trình biến thiên phổ biến từ 1 – 2 m so với mực nước biển, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sông, biển khép kín. Bờ biển dài trên 50 km và 4 sông lớn chảy qua địa phận của tỉnh: Phía bắc và đông bắc có sông Hóa dài 35,3 km, phía bắc và tây bắc có sông Luộc (phân lưu của sông Hồng) dài 53 km, phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (phân lưu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km. Đồng thời có 5 cửa sông lớn (Văn Úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý, Lân). Các sông này đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh, lưu lượng lớn, hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều, lượng phù sa không đáng kể. Nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền (15-20 km)
Tiềm năng về nhân tố con người
Dân số Thái Bình năm 2014 ước khoảng: 1 triệu 788 ngàn người. Trong đó dân số nông thôn chiếm 94,2%, dân số thành thị chiếm 5,8%; mật độ dân số 1.183 người/km²; bình quân nhân khẩu là 3,75 người/hộ; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hiện nay là 1,02%.
Nguồn lao động trong độ tuổi: 1 triệu 73 ngàn người. Trong đó lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp chiếm 74,3%, công nghiệp và xây dựng chiếm 17%, khu vực dịch vụ – thương mại chiếm 8,7%.
Lao động qua đào tạo chiếm 23,5% (Công nhân kỹ thuật và nghiệp vụ 13,5%; Trung cấp 5,5%; Cao đẳng, đại học và trên đại học 4,5%).
Hàng năm, Thái Bình có khoảng 19.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, là lao động trẻ, có trình độ văn hoá, chưa có điều kiện học tiếp lên đại học. Lực lượng này có thể học tiếp ở các trường trung cấp, công nhân kỹ thuật trong tỉnh hoặc được đào tạo tại chỗ ở các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh sẽ là nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội, trong đó có các khu công nghiệp./